Hệ thống giáo dục Đại học ở Canada có trên 95 trường đại học nổi tiếng thế giới về chất lượng giảng dạy và nghiên cứu. Vì thế, bằng cấp của Canada được nhận trên toàn thế giới.
Các trường đại học Canada được chính phủ tài trợ trên quy mô lớn và đều có chất lượng cao, không phân biệt địa điểm hay nghành học, số lượng sinh viên học toàn thời gian tại mỗi trường từ 5.000 cho đến trên 35.000. Các trường này có nhiều loại hình đào tạo và cấp đủ loại văn bằng từ cử nhân, kỹ sư cho đến tiến sĩ, kể cả chứng chỉ và diploma chuyên môn. Học phí tùy thuộc vào mỗi tỉnh, mỗi trường và mỗi chương trình học. Năm học ở đại học thường bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 5. Một số trường theo hệ thống 2 hoặc 3 học kỳ kể cả mùa hè. Ở Canada không có thi tuyển sinh đại học chung mà chỉ xét tuyển. Mỗi trường đề ra tiêu chuẩn nhập học riêng và xét hồ sơ theo từng trường hợp cụ thể.
ĐẠI HỌC |
|
Mục tiêu học |
Bằng cử nhân, kỹ sư |
Bằng cấp |
Đã tốt nghiệp PTTH |
Học lực |
Có điểm trung bình cấp 3 khoảng 7,5 trở lên |
Trình độ ngoại ngữ |
TOEFL ibt 87 trở lên hoặc IELTS 6.5 trở lên. Trường tiếng Pháp nói chung không đòi hỏi tiêu chuẩn về tiếng Pháp. Khi nhập học du học sinh sẽ được làm bài trắc nghiệm tiếng Anh hoặc Pháp, nhà trường sẽ căn cứ vào kết quả để xem xét học sinh có cần học thêm ngoại ngữ ( ESL hoặc FSL) |
Tuổi tác |
Tối thiểu 18 tuổi |
Điều kiện Đặc biệt khác |
Canada không khuyến khích học sinh quốc tế theo học các ngành chuyên môn như y khoa, luật, kiến trúc. Để đăng ký các chương trình này sinh viên phải đáp ứng được yêu cầu rất khắc khe tùy theo từng Tỉnh ( Bang) |
Tiếng Anh và tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức của Canada. Vì thế du học sinh có thể chọn học bằng Tiếng anh hoặc bằng tiếng Pháp. Một số trường ở Montreal và Ottawa cũng giảng dạy cả hai thứ tiếng. Để đảm bảo chất lượng cho chương trình đào tạo cấp bằng chính quy, hầu hết các chương trình đại học nói tiếng Anh yêu cầu học sinh quốc tế phải thông thạo tiếng Anh. Các chứng chỉ TOEFL, IELTS đều được chấp nhận và nhiều đại học Canada cũng tổ chức dạy và thi Tiếng anh cho sinh viên có yêu cầu. Phần lớn các đại học yêu cầu sinh viên có điểm TOEFL ibt 87 hay IELTS 6.5 trở lên.
Các trường nói tiếng Pháp không có quy định về trình độ sinh ngữ tối thiểu cho sinh viên muốn theo học. Việc xét tuyển căn cứ theo từng trường hợp cụ thể.
Chương trình đại học ở Canada thường kéo dài trong 4 năm, và một ngày ngành học đặc biệt như y khoa, nha khoa, luật hay kiến trúc có thể lâu hơn (5-7 năm). Sau khi tốt nghiệp đại học, sinh viên có thể theo học tiếp chứng chỉ sau đại học (Post- Graduate), thạc sĩ (Master) và tiến sĩ (Doctor). Trung bình mất khoảng 1 năm để hoàn tất chứng chỉ sau đại học, 2 năm để có bằng thạc sĩ và 2-4 năm để có bằng tiến sĩ.
SAU ĐẠI HỌC |
|
Mục tiêu học |
Thạc sĩ, Tiến Sĩ, Văn bằng sau đại học |
Bằng cấp |
Có bằng tốt nghiệp đại học loại khá |
Học lực |
Điểm trung bình đại học trên 7.0 |
Trình độ ngoại ngữ |
TOEFL ibt 87 trở lên hoặc IELTS 7.0 trở lên. Trường tiếng Pháp nói chung không đòi hỏi tiêu chuẩn về tiếng Pháp. Khi nhập học du học sinh sẽ được làm bài trắc nghiệm tiếng Anh hoặc Pháp, nhà trường sẽ căn cứ vào kết quả để xem xét học sinh có cần học thêm ngoại ngữ ( ESL hoặc FSL) |
Tuổi tác |
Sauk hi tốt nghiệp đại học |
Điều kiện Đặc biệt khác |
Trong thư xin nhập học xác định hướng học tập và dự tính tương lai sau khi tốt nghiệp Các kỳ thi kiểm tra đủ tiêu chuẩn như Graduate Record Examination (GRE) hoặc Graduate Management Admissions Test ( GMAT) nếu xin nhập học ngành Business Administration Một bài luận văn ngắn hay một danh mục tác phẩm đã thực hiện ở đại học ( tùy ngành học) Thư giới thiệu của các giáo sư giảng dạy cũ, thủ trưởng cơ quan, công ty ( nếu đã đi làm) Bản lý lịch về học tập và kinh nghiệm chuyên môn ( nếu đã đi làm) |
CÔNG TY ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC QUỐC TẾ KTS